Chợ gò Tà Mâu Online

https://chogotamauonline.com


Công dụng của cây mắc cỡ

Công dụng của cây mắc cỡ (cây xấu hổ) theo Y Học Cổ Truyền là giúp trấn tĩnh, an thần, làm dịu cơn đau, chống viêm, lợi tiểu, hạ huyết áp,... Các nghiên cứu hiện đại cho thấy cây mắc cỡ có tác dụng giảm suy nhược thần kinh, hỗ trợ điều trị chứng mất ngủ.
Cây mắc cỡ theo Y học cổ truyền có nhiều công dụng
1. Đặc điểm cây mắc cỡ

Cây mắc cỡ còn được gọi là cây xấu hổ, cây thẹn, cây trinh nữ, hàm tu thảo,... Tên khoa học của cây mắc cỡ là Mimosa pudica L, thuộc họ đậu (Fabaceae). Cây mắc cỡ không phải là cây trinh nữ hoàng cung nên bài viết này sẽ không phân tích về công dụng của cây trinh nữ hoàng cung.
 
Miền Nam và Trung Mỹ là "quê hương" của cây mắc cỡ. Hiện tại, loại dược liệu này khá phổ biến ở các nước châu Á như Việt Nam, Thái Lan, Malaysia,... Ở nước ta, cây xấu hổ hay học ở ven đường, bãi đất trống hoặc bờ sông.
 
Cây mắc cỡ là cây thân thảo, sống lâu năm. Khi mới sinh trưởng, cây thường mọc thẳng, hướng lên trên nhưng khi trưởng thành, cây thường bò lan trên mặt đất. Thân cây nhỏ, phân thành nhiều cành nhánh, chiều dài có thể lên tới 1,5m; thân và nhánh có nhiều gai móc. Lá xấu hổ có hình lông chim, khi chạm vào sẽ tự động khép lại. Hoa xấu hổ mọc từ nách lá, có cuống dài, hoa nhỏ với màu tím đỏ hình cầu. Quả xấu hổ hình ngôi sao, nhiều lông cứng, mọc tụ thành chùm.
 
Tất cả các bộ phận của cây mắc cỡ đều có thể được sử dụng làm dược liệu. Người ta thường thu hái cành và lá cây xấu hổ vào mùa khô để dùng tươi hoặc dùng hô. Rễ xấu hổ có thể thu hái quanh năm, sau khi đào thì mang đi rửa sạch, thái mỏng rồi phơi khô dùng dần. Dược liệu từ cây mắc cỡ sau khi phơi khô cần được bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát, tránh ẩm. Thỉnh thoảng nên mang dược liệu ra phơi nắng để tránh ẩm mốc.

2. Công dụng của cây mắc cỡ

Cây mắc cỡ chứa nhiều thành phần hóa học như chất Alcaloid - một axit amin có nguồn gốc tự nhiên, trong y học được sử dụng để giảm đau, gây tê. Các chất khác được tìm thấy trong cây mắc cỡ gồm: Flavonosid, Crocetin, Minosin, axit amin, các loại alcol và axit hữu cơ. Bên trong hạt xấu hổ có chứa Selen và chất nhầy. Lá cây mắc cỡ có các thành phần tương tự Selen và Adrenalin. Đây là các thành phần giúp hỗ trợ quá trình vận chuyển máu tới tim.

2.1 Công dụng của cây hoa trinh nữ theo Y Học Cổ Truyền

Công dụng của cây mắc cỡ là gì? Theo Đông y, cây mắc cỡ có vị ngọt, hơi se, tính hơi hàn, thường được sử dụng để điều trị các bệnh lý như suy nhược thần kinh, mất ngủ, viêm phế quản, viêm gan, viêm kết mạc cấp tính, đau dạ dày, huyết áp cao, phong thấp, sỏi đường tiết niệu.
Cụ thể:
Thân cây mắc cỡ giã nát, đắp ngoài để điều trị viêm da mủ, chấn thương;
Rễ cây trinh nữ điều trị tê bì tay chân, đau lưng, đau nhức xương khớp, kinh nguyệt không đều;
Cành và lá cây mắc cỡ hỗ trợ điều trị mất ngủ, trằn trọc, suy nhược thần kinh;
Hạt cây xấu hổ điều trị hen suyễn và có thể gây nôn khi cần thiết.

2.2 Công dụng của cây mắc cỡ theo Y Học Hiện Đại

Theo nhiều nghiên cứu Y Học Hiện Đại, các hoạt chất trong cây mắc cỡ có thể điều trị một số tình trạng sau:
Chống lại nọc của rắn độc: Một nghiên cứu vào năm 2001 tại đại học Ấn Độ đã ghi nhận dịch chiết từ rễ khô của cây mắc cỡ có chứa Minosa - hoạt chất có khả năng ức chế hoạt động của men Hyaluronidase và Protease (hay có trong nọc rắn độc);
Chống lo âu: Tinh chất có trong cây mắc cỡ có thể hỗ trợ điều trị lo âu, trầm cảm, hồi hộp, tim đập nhanh;
Chống co giật: Dịch chiết từ lá cây mắc cỡ có thể hỗ trợ chống co giật gây ra bởi Pentylenetetrazol và Strychnin;
Chống trầm cảm: Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Mexico, chiết xuất từ lá cây mắc cỡ khô có tác dụng chống lại các biểu hiện của bệnh trầm cảm;
Điều hòa kinh nguyệt: Các nhà nghiên cứu ở Ấn Độ cho biết cây xấu hổ có thể tác động lên chu kỳ rụng trứng bình thường;
Hạ lượng đường trong máu.
Cách dùng:
Rễ cây mắc cỡ thái lát mỏng, phơi khô và sắc uống với liều dùng không quá 120g/ngày;
Lá và cành cây mắc cỡ có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Với vết thương hở, có thể giã nát cả cây tươi, đắp vào vết thương để giảm đau và cầm máu. Nếu dùng cây mắc cỡ để sắc nước uống thì liều dùng khuyến cáo là khoảng 6 - 12g/ngày.

3. Các bài thuốc sử dụng cây mắc cỡ

Công dụng của cây mắc cỡ đã được khẳng định trong các bài thuốc dưới đây:

3.1. Trị đau ngang thắt lưng, nhức mỏi gân
Bài thuốc 1: Phơi khô rễ cây mắc cỡ rồi sao vàng, tẩm rượu, sao khô lại. Mỗi lần dùng 20 - 30g, sắc nước uống trong ngày;
Bài thuốc 2: Dùng 20 - 30g rễ cây mắc cỡ sao vàng, tẩm rượu, 20g rễ cúc tần, 20g bưởi bung, 10g dây cam thảo, 10g rễ đinh lăng, sắc nước uống trong ngày;
3.2. Trị đau nhức xương khớp
Bài thuốc 1: Thái lát mỏng rễ cây mắc cỡ, mang đi phơi khô. Mỗi ngày dùng 120g rễ cây mắc cỡ, đem rang lên, tẩm rượu 35 - 40° rồi sao khô. Khi dùng, sắc 120g rễ cây mắc cỡ với 600ml, tới khi còn 200 - 300ml thì ngừng, uống làm 2 - 3 lần/ngày. Sau khoảng 4 - 5 ngày người bệnh sẽ thấy hiệu quả;
Bài thuốc 2: Dùng 12g rễ cây mắc cỡ, 12g hy thiêm, 12g gai tầm xoọng, 12g dây đau xương, 12g thiên niên kiện, 12g thổ phục linh, 12g tục đoạn, 12g dây gắm, 12g kê huyết đằng, sắc thuốc uống 1 thang/ngày;
3.3. Trị viêm phế quản mạn tính
Dùng 30g cây mắc cỡ, 16g rễ lá cẩm, sắc nước uống 2 lần/ngày;
3.4. Trị zona thần kinh
Giã nát lá cây mắc cỡ, đắp lên vùng da bị zona để giảm đau;
3.5. Trị mất ngủ, suy nhược thần kinh
Bài thuốc 1: Dùng 15g cây mắc cỡ, sắc nước uống trong ngày;
Bài thuốc 2: 15g rễ cây mắc cỡ, 15g cúc tần, 30g chua me đất, sắc nước uống mỗi ngày, nên uống nhiều buổi tối;
Bài thuốc 3: 15g cây mắc cỡ, 15g cây nụ áo hoa tím, 30g chua me đất hoa vàng, 10g lạc tiên, 10g mạch môn, 10g thảo quyết minh, sắc uống 1 thang/ngày, dùng liền trong 7 - 10 ngày;
3.6. Trị viêm dạ dày, hoa mắt, mất ngủ, đau đầu
Dùng 10 - 15g rễ cây mắc cỡ, sắc nước uống trong ngày;
3.7. Hỗ trợ làm mát gan
Dùng 40g cây mắc cỡ phơi khô, sắc nước uống mỗi ngày;
3.8. Trị cao huyết áp
Dùng 6g cây mắc cỡ, 8g hà thủ ô, 8g tăng ký sinh, 6g cùi bông sứ, 6g câu đằng, 6g đỗ trọng, 6g lá vông nem, 6g hạt muồng ngu, 6g kiến cò, 4g địa long, sức nước uống mỗi ngày. Ngoài ra, nếu ngại việc sắc uống, bạn có thể mang các dược liệu trên tán thành bột rồi vo viên uống hằng ngày;
3.9. Trị khí hư
Giã nát rễ cây mắc cỡ tươi, ép thành nước uống. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 thìa canh, dùng liên tục trong 7 ngày;
3.10. Trị đầy bụng, khó tiêu
Dùng 16g lá và cành cây mắc cỡ, 16g bạch thược, 16g mạch nha, 12g thần khúc, sắc uống 2 lần/ngày, mỗi lần uống 1 bát nước thuốc sau bữa ăn. Sau 3 - 5 ngày dùng thuốc, bệnh nhân sẽ thấy hiệu quả;
3.11.Dự phòng tái phát tê thấp, thấp khớp, đau xương
Dùng 15 - 20g rễ cây mắc cỡ khô, 15 - 20g rễ cây lá lốt khô, sắc uống mỗi ngày. Hoặc bạn có thể dùng nước sắc ở trên, thêm vào một chút muối ăn rồi ngâm các khớp bị bệnh trong khoảng 20 - 30 phút khi nước thuốc còn ấm;
3.12. Trị viêm khớp
Chuẩn bị 40 - 50g cây mắc cỡ, 40 - 50g lá lốt , 20g lá long não , 15g quế chi, 30 - 40g hoắc hương, 30 - 40g tía tô, 30 - 40g cây hy thiêm, 30 - 40g lá ngải cứu, 30 - 40g đơn tướng quân. Bạn cho tất cả vào nồi, thêm nước xâm xấp dược liệu rồi đun sôi, tới khi thấy mùi thơm tỏa ra thì trùm vải kín, xông khoảng 10 - 15 phút/ngày tới khi mồ hôi toàn thân toát ra thì ngừng lại. Nên xông hoặc tắm hơi 1 lần/ngày, mỗi liệu trình 2 tuần, nghỉ 1 tuần rồi lặp lại;
3.13.Trị động kinh
Lấy 20g cây mắc cỡ phơi khô, 10g cây câu đằng, sắc uống trong ngày, đặc biệt là khi chuẩn bị tới cơn co giật, Bệnh nhân chú ý cây câu đằng không nên sắc quá kỹ.
*Lưu ý khi sử dụng cây mắc cỡ
Không dùng cây mắc cỡ cho người có thể trạng thiên hàn hoặc người bị suy nhược cơ thể;
Không dùng cây mắc cỡ cho phụ nữ mang thai;
Không được dùng kết hợp cây mắc cỡ với cây Mimosa.
Công dụng của cây mắc cỡ phụ thuộc vào cơ địa, thể trạng của từng người mà sẽ có hiệu quả nhanh hoặc chậm. Trước khi sử dụng loại dược thảo này để trị bệnh, người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ Y Học Cổ Truyền để biết liều dùng, thời gian dùng đúng nhất.

Xem video công dụng của cây mắc cỡ 
 

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây