Cam thảo đất: Người hoa gọi là “Kinh giới”, cam thảo nam, thổ cam thảo (danh pháp khoa học: Scoparia dulcis) là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề (Plantaginaceae). Loài này được miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.
Nơi mọc, trồng: Cam thảo đất thinh thoảng thấy nó mọc xen lộn ở những đám cỏ xanh tươi, mấy nơi khô hạn ít thấy nó mọc.
Mô tả: Là loại cây cỏ, chiều cao trung bình 30 - 80cm, thân nhẵn, rễ to hình trụ. Lá đơn, mọc đối hoặc vòng 3 lá một. Phiến lá hình mác hay hình trứng ngược, dài trung bình 20 - 30mm, rộng 8 - 12mm, phía cuống hẹp lại thành cuống ngắn, mép lá nửa phía trên có răng cưa to, phía dưới nguyên. Hoa đơn hoặc nhiều thành đôi mọc ở nách lá, cuống hoa mảnh, dài 5 - 10 mm, không lông; không có bao hoa nhỏ, đài phân sinh, răng 4, hình trứng chữ nhật, dài khoảng 2 mm, đầu tròn, có lông mi, cánh hoa nhỏ, màu trắng, đường kính khoảng 4 mm, có ống rất ngắn, cổ hoa có lông dày, cánh hoa 4, cánh trên 1 cái hơi lớn hơn, đầu tròn, mép có răng nhỏ hình khía, dài khoảng 2 - 3 mm; nhị 4, gần bằng nhau, nhuỵ hình mũi tên, bầu hoa thẳng, đầu bầu hoa hình cắt ngang hoặc lõm vào. Quả nang hình trứng hoặc hình cầu, đường kính 2 - 3 mm, các ngăn và các mặt sau của các ngăn đều nứt, trục quả còn lại.
Cây, rễ, lá, bông Cam thảo đất đều dùng làm thuốc được.
Tinh chất: Cam thảo đất vị ngọt hơi đắng, tính ấm, không độc, mùi thơm.
Công dụng: Cam thảo đất có mùi thơm, cho nên tính nó nhẹ, thông được khí phần, được trợ tỳ vị, tiêu thực; vị đắng, cho nên trị được ho, đau cổ, cảm nóng.
Độc vị: Nấu uống, trị: cảm nóng lạnh, có ban, ghẻ chốc, ho hen, khan tiếng (đau rát nơi cổ nhai nuốt nước).
Nhiều vị hợp trị: Cam thảo đất, Thạch cao. Hai vị bằng nhau, tán bột, trị bệnh nhức đầu, do phong nhiệt làm ra.
- Cam thảo đất, Châu sa, Phèn phi đồng phần: trị bệnh con nít kinh phong.
- Cam thảo đất, củ Bạc hà (thứ nấu canh). Hai thứ giã giập, vắt lấy nước nấu thành cao; lấy phân nửa xác phơi khô, tán bột, lấy cao trên trộn bột làm toàn, bằng hột đậu; mỗi lần uống 30 hoàn: Trị bệnh bởi phong rút làm méo miệng, lệch mắt.
- Cam thảo đất nhổ còn tươi đâm vắt nước, hoà với nước đái trẻ em khỏe mạnh uống, trị: bệnh máu xâm, nếu cắn răng cạy đổ hết liền.
Cách chế: Nhổ cả rễ, rửa sạch, phơi khô, chặt ngǎn ra dùng.
Liều lượng:
Độc dụng: 15g.
Hợp dụng: 10g.
Kỵ dùng: Rất kỵ, cua biển, cá biển.
NHỮNG VỊ THAY THẾ CẢM THẢO ĐẤT
- Rau Sam.
- Bù ngót.
- Đậu sǎng.
- Dâu tằm ăn (cūng như cây ké).
Xem video về cây cảm thảo:
Chúng tôi trên mạng xã hội