CÂY ỔI TRỊ HO, TIÊU CHẢY

Thứ năm - 27/02/2025 16:18
Theo những nghiên cứu khoa học về những chất chống oxy hóa, vị chua và chát trong nhiều loại rau quả, bao gồm lá ổi, quả ổi là do độ đậm đặc của những loại tanin có tính chống oxy hóa gây ra.
Quả ổi có nhiều công dụng
Quả ổi có nhiều công dụng
Ổi có tên tiếng Anh là guava là một loại trái cây nhiệt đới phổ biến được trồng ở nhiều vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ổi thường (có tên khoa học Psidium guajava) là loài ổi phổ biến nhất, quen thuộc nhất và được ăn nhiều nhất, thuộc họ Sim (Myrtaceae), có nguồn gốc từ México, Trung Mỹ, Caribe và phía bắc Nam Mỹ. Tên ổi cũng được đặt cho một số loài khác trong chi Psidium như ổi sẻ (Psidium cattleyanum) và ổi dứa (Feijoa sellowiana). Năm 2019, 55 triệu tấn ổi được sản xuất trên toàn thế giới, dẫn đầu là Ấn Độ với 45% tổng sản lượng. Về mặt thực vật học, ổi là quả mọng.

Quả ổi có hàm lượng các sinh tố A, C, acid béo omega 3, omega 6 và nhiều chất xơ. Ổi là một trong những loại rau quả có tỷ lệ sinh tố C rất cao, mỗi 100g có thể có đến 486 mg sinh tố C. Sinh tố C tập trung cao nhất ở phần vỏ ngoài, càng gần lớp vỏ ngoài, lượng sinh tố càng cao. Do đó, khi ăn ổi, nên rửa sạch và ăn cả vỏ. Quả ổi là một nguồn thực phẩm ít calori nhưng giàu chất dinh dưỡng và có nhiều chất chống oxy hóa thuộc 2 nhóm carotenoids và polyphenols.

Theo những nghiên cứu khoa học về những chất chống oxy hóa, vị chua và chát trong nhiều loại rau quả, bao gồm lá ổi, quả ổi là do độ đậm đặc của những loại tanin có tính chống oxy hóa gây ra. Tương tự như quy luật màu càng sậm như vàng, tía, đỏ càng có nhiều chất chống oxy hóa, vị càng chát, càng đắt, càng chua độ tập trung của những chất này cũng càng nhiều. Ngoài sinh tố A, C, quả ổi còn có quercetin, một chất có tính chống oxy hóa mạnh có tác dụng kháng viêm, chống dị ứng trong nhiều chứng viêm nhiễm mãn tính như suyễn, dị ứng, tim mạch, thấp khớp, lở loét, ung thư.

Búp ổi, lá ổi trị chứng tiêu chảy

Một tính chất quan trọng của ổi thường được sử dụng làm thuốc là tác dụng thu liễm, se da, co mạch, làm giảm sự xuất tiết và giảm sự kích thích ở màng ruột. Tác dụng này được dùng rộng rãi trong nhiều chứng tiêu chảy, thổ tả hoặc kiết lỵ. Búp ổi, lá ổi là một vị thuốc đáp ứng rất tốt cho yêu cầu se da, giảm xuất tiết và cả giảm kích thích để làm dịu các triệu chứng cấp. Uống thêm nước cháo gạo lức rang có thêm vài lát gừng nướng và một chút muối vừa bảo đảm yêu cầu bổ sung nước, vừa giữ ấm trung tiêu và kích thích tiêu hóa là những biện pháp đơn giản, có hiệu quả. Có thể nhai mười búp ổi và một chút muối thật kỹ rồi nuốt để cầu, bệnh tiêu chảy.
Kinh nghiệm dân gian dùng lá ổi giã nát hoặc nước sắc lá ổi để làm thuốc sát trùng, chống nấm, chữa các trường hợp lở loét lâu lành, làm giảm sốt, chữa đau răng, chữa ho, viêm họng. Ở Ấn Độ, người ta còn dùng nước sắc lá ổi để chữa viêm thận, động kinh. Có thể thấy hiệu quả chữa bệnh ở đây là do tác dụng tổng hợp của 3 yếu tố (1) thu liễm (2) sát trùng (3) kháng viêm.

Một số bài thuốc dân gian sử dụng búp, lá, quả ổi
1. Chữa vết thương do chấn thương hoặc trùng, thú cắn Búp ổi non nhai nát, đắp vào vết thương.
2. Chữa vết loét lâu lành ở chân, tay
Búp ổi, lá ổi non khoảng 100g, sắc đặc, ngâm tay hoặc chân bị loét vào nước sắc lúc thuốc còn ấm. Mỗi ngày ngâm khoảng 2 hoặc 3 lần.
3. Chữa đau răng hoặc vết lở ở miệng
Có thể dùng một trong ba cách
Cách một: Nhai hoặc giã nát búp ổi non xát nhẹ vào nướu hoặc vào chỗ lở.
Cách hai: Thêm một chút nước ấm và một tí muối vào khoảng 7 búp bổi non. Giã nát. Dùng một que tăm có bông gòn ở đầu thấm vào nước thuốc đã giã ra để lăn hoặc chà nhẹ vào nướu hoặc chỗ lở.
Ba là: Lá ổi non khoảng 100g, sắc đặc. Dùng nước sắc để súc miệng và ngậm vài phút trước khi nhả ra.
4. Chữa ho, sốt, viêm họng
Lá ổi non 20g đến 40g phơi khô, sắc uống.
5. Chữa tiêu cháy cấp
Búp ổi 20g, Vỏ măng cụt 20g, Gừng nướng 10g, Gạo rang 20g tất cả cho nước, sắc uống.
6. Chữa tiêu chảy, thổ tả
Trường hợp tiêu chảy hoặc thổ tả do Tỳ Vị hư yếu gặp phải phong độc hoặc ăn phải thức ăn bị nhiễm khuẩn dùng bài thuốc như sau:
Búp ổi 200g, vỏ cây sung 500g, vỏ quít 20g, gừng già 100g, hạt cau già 10g, nhục đậu khấu 150g. Các vị thuốc xắt nhỏ, phơi khô, tán bột, phân vào những gói nhỏ, mỗi gói 6g. Người lớn dùng mỗi ngày 3 lần, mỗi lần một gói.
7. Chữa tiểu đường loại 2
Phần vỏ của quả ổi có nhiều chất xơ, sinh tố C và những chất chống oxy hóa có tác dụng kháng viêm và ổn định đường huyết rất tốt cho các bệnh nhân tiểu đường loại 2. Dùng trung bình 150g phần cùi ổi (không dùng phần ruột chứa hạt) mỗi ngày. Người già có thể xắt nhỏ, xay và ép lấy nước uống. Tuy nhiên, nước ép sẽ mất bớt đi sinh tố và chất xơ.
8. Chữa bǎng huyết
Quả ổi sao khô, đốt tồn tính, tán bột. Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần khoảng 8g.
Lưu ý: Lá ổi từ lâu đã được sử dụng nhờ vào đặc tính kháng khuẩn, chống viêm... Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể sử dụng nước lá ổi một cách an toàn. Một số trường hợp có thể gặp rủi ro khi dùng loại nước này, do tác động của các hợp chất trong lá ổi đến cơ thể. Dưới đây là 4 nhóm đối tượng được các chuyên gia khuyến cáo không nên uống nước lá ổi.
 
Một là phụ nữ mang thai và cho con bú: Hiện chưa có đủ nghiên cứu về tác động của nước lá ổi đối với phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Một số hợp chất trong lá ổi có thể ảnh hưởng đến hormone thai kỳ hoặc gây co bóp tử cung nhẹ, làm tăng nguy cơ sẩy thai hoặc sinh non nếu dùng quá nhiều.
 
Hai là nhóm người bị táo bón hoặc rối loạn tiêu hóa: Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), những người thường xuyên bị táo bón hoặc hội chứng ruột kích thích nên hạn chế sử dụng nước lá ổi để tránh làm trầm trọng thêm tình trạng tiêu hóa. Do là ổi có chứa tannin, một hợp chất có thể làm se niêm mạc ruột, gây ra tình trạng táo bón nếu sử dụng quá mức. Nhóm người này khi dùng lá ổi sẽ có tác hại gây khó tiêu, chướng bụng ở người có hệ tiêu hóa nhạy cảm, có thể làm nặng hơn tình trạng táo bón do đặc tính làm se niêm mạc ruột. Nếu muốn dùng nước lá ổi, nên uống với lượng nhỏ và theo dõi phản ứng của cơ thể.

Ba là nhóm người bị huyết áp thấp: Có một số công trình  số nghiên cứu chỉ ra rằng lá ổi có thể giúp giảm huyết áp, do chứa các hợp chất giúp giãn mạch máu. Tuy nhiên, điều này không phù hợp với những người đã có huyết áp thấp, vì có thể gây chóng mặt, mệt mỏi hoặc ngất xỉu do huyết áp giảm quá mức. Do đó người có huyết áp thấp khi sử dụng là ổi sẽ có tác hại làm giảm huyết áp mạnh, đặc biệt ở người bị huyết áp thấp sẵn, có thể gây hoa mắt, chóng mặt nếu uống nước lá ổi khi đói. Người bị huyết áp thấp nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
 
Bố là nhóm người đang dùng thuốc Tây y: Lá ổi có thể tương tác với một số loại thuốc, đặc biệt là thuốc điều trị tiểu đường, huyết áp và thuốc kháng sinh. Theo nghiên cứu từ Viện Sức khỏe Quốc gia Hoa Kỳ (NIH), các hợp chất trong lá ổi có thể làm thay đổi tác dụng của thuốc, khiến hiệu quả điều trị bị giảm hoặc gây ra tác dụng phụ không mong muốn. Khi sử dụng lá ổ sẽ có tác hại có thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc điều trị bệnh mãn tính, tăng nguy cơ rối loạn đường huyết nếu kết hợp với thuốc trị tiểu đường. Nếu đang dùng thuốc Tây, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng nước lá ổi.

Tác giả bài viết: Cẩm Tú

Nguồn tin: Sưu tầm sách báo

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây